Chúng ta cùng tìm hiểu các chỉ tiêu ô nhiễm nước thải, đây là những thông tin chuyên ngành cần thiết trong việc xử lý nước thải, bảo vệ môi trường.
Chỉ tiêu chất rắn trong nước thải
Nước thải là hệ đa phân tán bao gồm nước và các chất bẩn. Các nguyên tố chủ yếu có trong thành phần của NTSH là C, H,O, N với công thức trung bình C12H26O6N.
Các chất bẩn trong nước thải gồm cả vô cơ và hữu cơ, tồn tại dưới dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng được là các chất hòa tan và dạng keo.

Nước thải và các chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng
Tổng chất rắn là thành phần vật lý đặc trưng của NT. Các chất rắn không hoà tan có hai dạng: chất rắn keo và chất rắn lơ lửng. Chất rắn lơ lửng (SS) được giữ lại trên giấy lọc kích thước lỗ 1,2 micromet (bao gồm chất rắn lơ lửng lắng được và chất rắn lơ lửng không lắng được).
Các hợp chất hữu cơ trong nước thải
Trong nước thiên nhiên và NT tồn tại nhiều tạp chất hữu cơ nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo: protein, hợp chất hữu cơ chứa nitơ, các loại phụ gia thực phẩm,…chất thải của người và động vật,…
Các hợp chất hữu cơ có thể tồn tại dưới các ạng hòa tan, keo, không tan, bay hơi, không bay hơi, dễ phân hủy, khó không hủy,…Phần lớn các chất hữu cơ trong nước đóng vai trò là cơ chất đối với vi sinh vật. Nó tham gia vào quá trình dinh dưỡng và tạo năng lượng cho vi sinh vật.
Xác định riêng rẽ từng loại chất hữu cơ là rất khó và tón kém, vì vậy người ta thường xác định tổng các chất hữu cơ. Các thông số thường được chọn là: TOC, DOC, COD; BOD…
Trong NTĐT và một số loại NTCN, các chất hữu cơ chủ yếu là cacbon hydrat (CHO)
Việc xác định riêng biệt các thành phần hữu cơ riêng biệt là khó khăn, người ta thường xác định tổng các chất hữu cơ thông qua chỉ tiêu COD, BOD.
Thường giá trị COD nhỏ hơn nhiều giá trị BOD do không phải bất kỳ chất nào oxy hóa cũng chuyển thành CO2.
Nhu cầu oxyhóa sinh hóa BOD là lượng oxyyêu cầu để vi khuẩn oxyhóa các chất hữu cơ có trong NT. Trong thời gian 5 ngày đầu với 20oC các vi khuẩn hiếu khí sử dụng oxy để oxy hóa các chất hữu cơ CBOD, sau đó trong điều kiện dư oxycác loại vi khuẩn nitrit, nitrat bắt đầu hoạt động để oxy hóa cáchợp phần nitơ thành nitrit và nitrat NBOD
Giữa đại lượng COD, BOD có mối quan hệ với nhau và liên hệ theo một tỉ lệ phụ thuộc vào loại NT, nước nguồn và cả trong quá trình xử lý. Thường COD Cr2O72-:BOD20:CODMnO4-:BOD5= 0,95:0,71:0,65:0,48.
Độ bẩn sinh học của nước thải
NT có chứa nhiều vi sinh vật trong đó có nhiều vi sinh vật gây hại, các loại trứng giun.
Người ta xác định sự tồn tại của 1 loại vi khuẩn đặc biệt : trực khuẩn coli để đánh giá độ bẩn sinh học của NT.
– Chuẩn số coli: thể tích NT ít nhất (ml) có 1 coli. Đối với NTSHchuẩn số này: 1.10-7.
– Tổng số Coliform: số lượng vi khuẩn dạng coli trong 100 ml nước (tính bằng cách đếm trực tiếp số lượng coli hoặc xác định bằng phương pháp MPN).